ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THUẾ NGẮN HẠN CẤP TỐC TẠI HÀ NỘI
Thu nhập khác (Thuế TNDN)
1. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán theo hướng dẫn tại Phần E Thông tư này.
3. Thu
nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản bao gồm cả tiền thu về bản
quyền dưới mọi hình thức trả cho quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản;
thu về quyền sở hữu trí tuệ; thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo quy
định của pháp luật. Cho thuê tài sản dưới mọi hình thức.
Thu nhập từ tiền
bản quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ được xác định bằng tổng
số tiền thu được trừ (-) giá vốn hoặc chi phí tạo ra quyền sở hữu trí
tuệ, công nghệ được chuyển giao, trừ (-) chi phí duy trì, nâng cấp, phát
triển quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ được chuyển giao và các khoản chi
được trừ khác.
Thu nhập về cho
thuê tài sản được xác định bằng doanh thu từ hoạt động cho thuê trừ (-)
các khoản chi: chi phí khấu hao, duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng tài sản,
chi phí thuê tài sản để cho thuê lại (nếu có) và các chi được trừ khác
có liên quan đến việc cho thuê tài sản.
4. Thu
nhập từ chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản (trừ bất động sản), các
loại giấy tờ có giá khác. Khoản thu nhập này được xác định bằng (=)
doanh thu thu được do chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản trừ (-)
giá trị còn lại của tài sản chuyển nhượng, thanh lý ghi trên sổ sách kế
toán tại thời điểm chuyển nhượng, thanh lý và các khoản chi phí được trừ
liên quan đến việc chuyển nhượng, thanh lý tài sản.
5. Thu
nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn bao gồm: lãi tiền gửi tại các tổ
chức tín dụng, lãi cho vay vốn dưới mọi hình thức theo quy định của pháp
luật, phí bảo lãnh tín dụng và các khoản phí khác trong hợp đồng cho
vay vốn.
Bổ sung:
Trường hợp khoản
thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn phát sinh cao hơn khoản chi trả lãi
tiền vay theo quy định, sau khi bù trừ phần chênh lệch còn lại tính vào
thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế.
Trường
hợp khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn phát sinh thấp hơn khoản
chi trả lãi tiền vay theo quy định, sau khi bù trừ phần chênh lệch còn
lại tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
6. Thu
nhập từ kinh doanh ngoại tệ; Lãi về chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế
phát sinh trong kỳ của hoạt động sản xuất kinh doanh (không bao gồm lãi
chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ cuối năm tài chính, lãi chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá
trình đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn trước hoạt động sản xuất kinh
doanh).
7. Hoàn
nhập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các
khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ khó đòi và hoàn nhập khoản dự phòng
bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp đã trích nhưng hết thời
gian trích lập không sử dụng hoặc sử dụng không hết.
8. Khoản nợ khó đòi đã xoá nay đòi được.
9. Khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ.
10. Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót do doanh nghiệp phát hiện ra.
11. Chênh
lệch giữa thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi phạm hợp
đồng kinh tế sau khi đã trừ khoản bị phạt, bị trả bồi thường do vi phạm
hợp đồng theo quy định của pháp luật.
Sửa đổi và bổ sung:
Trường hợp doanh
nghiệp có khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi phạm
hợp đồng phát sinh cao hơn khoản chi tiền phạt, tiền bồi thường do vi
phạm hợp đồng (các khoản phạt này không thuộc các khoản tiền phạt về vi
phạm hành chính theo quy định của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính),
sau khi bù trừ phần chênh lệch còn lại tính vào thu nhập khác.
Trường hợp doanh
nghiệp có khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi phạm
hợp đồng phát sinh thấp hơn khoản chi tiền phạt, tiền bồi thường do vi
phạm hợp đồng (các khoản phạt này không thuộc các khoản tiền phạt về vi
phạm hành chính theo quy định của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính),
sau khi bù trừ phần chênh lệch còn lại tính giảm trừ vào thu nhập khác.
Trường hợp đơn vị trong năm không phát sinh thu nhập khác thì được giảm
trừ vào thu nhập hoạt động sản xuất kinh doanh.
12. Chênh
lệch do đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật để góp vốn, để
điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp, trừ trường hợp đánh giá tài sản cố định khi chuyển
doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần.
Đối với tài sản
cố định được đánh giá lại khi góp vốn, là chênh lệch giữa giá đánh giá
lại trừ đi giá trị còn lại của tài sản cố định và được phân bổ theo số
năm còn được trích khấu hao của tài sản cố định tại doanh nghiệp nhận
vốn góp;
Đối với tài sản
cố định được điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi
loại hình doanh nghiệp (trừ trường hợp chuyển doanh nghiệp nhà nước
thành công ty cổ phần) là phần chênh lệch giữa giá đánh giá lại với giá
trị còn lại của tài sản cố định ghi trên sổ sách kế toán.
Đối với tài sản không phải là tài sản cố định là phần chênh lệch giữa giá đánh giá lại với giá trị ghi trên sổ sách kế toán.
13. Quà
biếu, quà tặng bằng tiền, bằng hiện vật; thu nhập nhận được bằng tiền,
bằng hiện vật từ khoản hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh
toán, thưởng khuyến mại và các khoản hỗ trợ khác.
14. Tiền
đền bù về tài sản cố định trên đất và tiền hỗ trợ di dời sau khi trừ
các khoản chi phí liên quan như chi phí di dời (chi phí vận chuyển, lắp
đặt), giá trị còn lại của tài sản cố định và các chi phí khác (nếu có).
Riêng tiền đền bù về tài sản cố định trên đất và tiền hỗ trợ di dời của
các doanh nghiệp di chuyển địa điểm theo quy hoạch của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền mà giá trị của các khoản hỗ trợ, đền bù sau khi trừ các
chi phí liên quan (nếu có) thì phần còn lại doanh nghiệp sử dụng theo
quy định của pháp luật có liên quan.
Các khoản thu nhập liên quan đến việc tiêu thụ hàng hoá, cung cấp dịch vụ không tính trong doanh thu như:
15. Thưởng
giải phóng tàu nhanh, tiền thưởng phục vụ trong ngành ăn uống, khách
sạn sau khi đã trừ các khoản chi phí để tạo ra khoản thu nhập đó.
16. Thu nhập về tiêu thụ phế liệu, phế phẩm sau khi đã trừ chi phí thu hồi và chi phí tiêu thụ.
Sửa đổi và bổ sung:
Sửa đổi và bổ sung:
Thu nhập về tiêu
thụ phế liệu, phế phẩm được xác định bằng thu nhập từ việc bán phế liệu,
phế phẩm trừ chi phí thu hồi và chi phí tiêu thụ phế liệu, phế phẩm.
- Trường hợp doanh nghiệp phát sinh khoản thu nhập từ bán phế liệu, phế phẩm được tạo ra trong quá trình sản xuất của các sản phẩm đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN thì khoản thu nhập này được hưởng ưu đãi thuế TNDN.
- Trường hợp doanh nghiệp phát sinh khoản thu nhập từ bán phế liệu, phế phẩm được tạo ra trong quá trình sản xuất của các sản phẩm không được hưởng ưu đãi thuế TNDN thì khoản thu nhập nhập này được tính vào thu nhập khác, không được áp dụng ưu đãi thuế TNDN.
- Trường hợp doanh nghiệp phát sinh khoản thu nhập từ bán phế liệu, phế phẩm được tạo ra trong quá trình sản xuất của các sản phẩm đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN thì khoản thu nhập này được hưởng ưu đãi thuế TNDN.
- Trường hợp doanh nghiệp phát sinh khoản thu nhập từ bán phế liệu, phế phẩm được tạo ra trong quá trình sản xuất của các sản phẩm không được hưởng ưu đãi thuế TNDN thì khoản thu nhập nhập này được tính vào thu nhập khác, không được áp dụng ưu đãi thuế TNDN.
17. Các
khoản thu nhập từ các hoạt động góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết
kinh tế trong nước được chia từ thu nhập trước khi nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp.
18. Thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ ở nước ngoài.
Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài có thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại nước ngoài, thực hiện kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo qui định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của Việt nam, kể cả trường hợp doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập theo qui định của nước doanh nghiệp đầu tư. Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp để tính và kê khai thuế đối với các khoản thu nhập từ nước ngoài là 25%, không áp dụng mức thuế suất ưu đãi (nếu có) mà doanh nghiệp Việt nam đầu tư ra nước ngoài đang được hưởng theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
Cơ quan thuế có quyền ấn định thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đối với các trường hợp vi phạm qui định về kê khai, nộp thuế.
Trường hợp khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài đã chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc một loại thuế có bản chất tương tự như thuế thu nhập doanh nghiệp) ở nước ngoài, khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam, doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài hoặc đã được đối tác nước tiếp nhận đầu tư trả thay (kể cả thuế đối với tiền lãi cổ phần), nhưng số thuế được trừ không vượt quá số thuế thu nhập tính theo qui định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam. Số thuế thu nhập doanh nghiệp Việt nam đầu tư ra nước ngoài được miễn, giảm đối với phần lợi nhuận được hưởng từ dự án đầu tư ở nước ngoài theo luật pháp của nước doanh nghiệp đầu tư cũng được trừ khi xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt nam.
Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài có thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại nước ngoài, thực hiện kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo qui định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của Việt nam, kể cả trường hợp doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập theo qui định của nước doanh nghiệp đầu tư. Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp để tính và kê khai thuế đối với các khoản thu nhập từ nước ngoài là 25%, không áp dụng mức thuế suất ưu đãi (nếu có) mà doanh nghiệp Việt nam đầu tư ra nước ngoài đang được hưởng theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
Cơ quan thuế có quyền ấn định thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đối với các trường hợp vi phạm qui định về kê khai, nộp thuế.
Trường hợp khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài đã chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc một loại thuế có bản chất tương tự như thuế thu nhập doanh nghiệp) ở nước ngoài, khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam, doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài hoặc đã được đối tác nước tiếp nhận đầu tư trả thay (kể cả thuế đối với tiền lãi cổ phần), nhưng số thuế được trừ không vượt quá số thuế thu nhập tính theo qui định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam. Số thuế thu nhập doanh nghiệp Việt nam đầu tư ra nước ngoài được miễn, giảm đối với phần lợi nhuận được hưởng từ dự án đầu tư ở nước ngoài theo luật pháp của nước doanh nghiệp đầu tư cũng được trừ khi xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt nam.
19. Các khoản thu nhập nhận được bằng tiền hoặc hiện vật từ các nguồn tài trợ trừ khoản tài trợ nêu tại Khoản 7 Mục VI Phần này.
20. Các khoản thu nhập khác theo quy định của pháp luật.
ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THUẾ NGẮN HẠN CẤP TỐC TẠI HÀ NỘI
DẠY HỌC KẾ TOÁN TỔNG HỢP THỰC HÀNH
Mr Thật: 0989.233.284 – 0916.359.238
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét