ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC HÀNH CẤP TỐC TẠI HÀ NỘI
Hướng dẫn nộp thuế GTGT
NNT có nghĩa vụ
nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn vào ngân sách Nhà nước.
1. Trường hợp
NNT tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế. Cụ thể :
- Thời hạn nộp
thuế tháng chậm nhất là ngày thừ hai mươi của tháng tiếp theo tháng phát sinh
nghĩa vụ thuế
- Thời hạn nộp
thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ mười kể từ
ngày phát sinh nghĩa vụ thuế
2. Trường hợp cơ
quan thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên
thông báo của cơ quan thuế. Trường hợp này thời hạn nộp thuế đã được ghi cụ thể
trên thông báo của cơ quan thuế. NNT căn cứ thời hạn này để thực hiện.
1. Đồng tiền nộp
thuế là đồng Việt Nam
2. Trường hợp
nộp thuế bằng ngoại tệ :
- NNT chỉ được
nộp thuế bằng các loại ngoại tệ tự do chuyển đổi theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước.
- Số ngoại tệ
nộp thuế được quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ do Ngân hàng Nhà
nước công bố có hiệu lực tại thời điểm tiền thuế được nộp vào Kho bạc Nhà nước.
- Việc quản lý
ngoại tệ nộp thuế thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính
NNT có thể nộp
thuế tại các địa điểm sau:
- Tại Kho bạc Nhà nước;
- Tại cơ quan
thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế;
- Thông qua tổ
chức, cá nhân được cơ quan thuế uỷ nhiệm thu thuế;
- Thông qua ngân
hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của
pháp luật.
Cơ quan thuế cấp
chứng từ và hướng dẫn cách lập chứng từ nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước cho NNT
đối với từng hình thức nộp tiền mặt hoặc chuyển khoản. NNT phải ghi đầy đủ, chi
tiết các thông tin trên chứng từ nộp tiền thuế do Bộ Tài chính quy định.
1.
Trường hợp NNT nộp bằng tiền mặt
- Trường hợp NNT
đến nộp tiền trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước, Kho bạc Nhà nước phải xác nhận
trên chứng từ nộp thuế về số thuế đã thu.
- Trường hợp NNT
nộp bằng tiền mặt tại cơ quan thuế, ngân hàng, tổ chức tín dụng hoặc tổ chức,
cá nhân được cơ quan thuế uỷ nhiệm thu thuế: các tổ chức, cá nhân khi nhận tiền
thuế phải cấp cho NNT chứng từ thu tiền thuế theo đúng quy định của Bộ Tài
chính.
Ngân hàng, tổ
chức tín dụng thực hiện trích chuyển tiền từ tài khoản của NNT vào tài khoản
của Kho bạc Nhà nước phải xác nhận trên chứng từ nộp tiền thuế của NNT. Ngân
hàng, tổ chức tín dụng phải phản ánh đầy đủ các nội dung của chứng từ nộp tiền
thuế trên chứng từ phục hồi gửi Kho bạc Nhà nước nơi thu Ngân sách Nhà nước.
1. Trường hợp
NNT vừa có số tiền thuế nợ, tiền thuế truy thu, tiền thuế phát sinh, tiền phạt
thì NNT phải ghi rõ trên chứng từ nộp tiền thuế, tiền phạt theo trình tự sau
đây: tiền thuế nợ, tiền thuế truy thu, tiền thuế phát sinh, tiền phạt.
Trong mỗi loại
tiền thuế, tiền phạt, thứ tự thanh toán được thực hiện theo thứ tự thời gian
phát sinh của từng khoản tiền thuế, tiền phạt.
Khi nộp thuế,
Kho bạc Nhà nước căn cứ chứng từ nộp tiền thuế để hạch toán thu Ngân sách Nhà
nước và thông báo cho cơ quan thuế. Trường hợp NNT nộp tiền không đúng trình tự
trên thì cơ quan thuế lập lệnh điều chỉnh khoản thuế đã thu, gửi Kho bạc Nhà
nước để điều chỉnh, đồng thời thông báo cho NNT biết về số tiền thuế, tiền phạt
được điểu chỉnh.
Trường hợp NNT
không ghi cụ thể trên chứng từ nộp tiền số tiền nộp cho từng khoản thì cơ quan
thuế hạch toán số tiền thuế đã thu theo thứ tự thanh toán nêu trên, đồng thời
thông báo cho Kho bạc Nhà nước biết để hạch toán thu Ngân sách Nhà nước và thông
báo cho NNT biết theo mẫu 01/NOPT ban hành kèm theo thông tư 60/2007/TT-BTC
ngày14/6/2007 của Bộ Tài chính.
2. Các khoản
tiền thuế đều phải nộp vào Ngân sách Nhà nước. Kho bạc Nhà nước ghi thu Ngân
sách Nhà nước và luân chuyển chứng từ, thông tin chi tiết các khoản nộp cho cơ
quan thuế biết để theo dõi và quản lý.
Các khoản tiền
truy thu thuế, phạt chậm nộp tiền thuế, phạt trốn thuế, gian lận thuế và phạt
vi phạm thủ tục hành chính thuế được nộp vào tài khoản tạm giữ của cơ quan thuế
mở tại Kho bạc Nhà nước. Cơ quan thuế chuyển tiền từ tài khoản tạm giữ vào Ngân
sách Nhà nước theo các quyết định đã hết thời hiệu khiếu nại.
Ngày đã nộp thuế
được xác định là ngày:
- Kho bạc Nhà
nước, ngân hàng, tổ chức tín dụng xác nhận trên Giấy nộp tiền vào Ngân sách Nhà
nước bằng chuyển khoản trong trường hợp nộp thuế bằng chuyển khoản.
- Kho bạc Nhà
nước, cơ quan thuế hoặc tổ chức, cá nhân được uỷ nhiệm thu thuế xác nhận việc
thu tiền trên chứng từ thu thuế bằng tiền mặt.
1. Trường hợp
được gia hạn nộp thuế
NNT được gia hạn
nộp thuế, nộp phạt đối với số tiền thuế, tiền phạt còn nợ nếu không có khả năng
nộp thuế đúng hạn trong các trường hợp sau đây :
1.1. Bị thiên
tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ làm thiệt hại vật chất và không có khả năng nộp
thuế đúng hạn ;
1.2. Di chuyển
địa điểm kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà phải
ngừng hoạt động hoặc giảm sản xuất, kinh doanh, tăng chi phí đầu tư ở nơi sản
xuất, kinh doanh mới ;
1.3. Do chính
sách của Nhà nước thay đổi làm ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh
doanh của NNT ;
1.4. Gặp khó
khăn đặc biệt khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
2. Phạm vi số
tiền thuế, tiền phạt được gia hạn nộp
2.1. NNT gặp khó
khăn theo quy định tại điểm 1.1 mục này thì được gia hạn một phần hoặc toàn bộ
số tiền thuế, tiền phạt còn nợ tính đến thời điểm xảy ra thiên tai, hoả hoạn,
tai nạn bất ngờ.
2.2. NNT gặp khó
khăn theo quy định tại điểm 1.2, điểm 1.3 và điểm 1.4 mục này thì được gia hạn
một phần hoặc toàn bộ số tiền thuế, tiền phạt phát sinh do các nguyên nhân nêu
tại các điểm đó.
3. Thời gian gia hạn
nộp thuế
3.1. Thời gian
gia hạn nộp thuế tối đa không quá hai năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối
với trường hợp theo quy định tại điểm 1.1 mục này.
- Nếu tài sản
của NNT thiệt hại đến 50% thì gia hạn nộp tiền thuế, tiền phạt tương ứng với tỷ
lệ thiệt hại trong thời hạn một năm.
- Nếu tài sản
của NNT thiệt hại trên 50% đến 70% thì gia hạn nộp toàn bộ số tiền thuế, tiền phạt
trong thời hạn một năm.
- Nếu tài sản
của NNT thiệt hại trên 70% thì gia hạn nộp thuế toàn bộ số tiền thuế, tiền phạt
phải nộp trong thời hạn hai năm.
3.2. Thời hạn
gia hạn nộp thuế tối đa không quá một năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối
với trường hợp theo quy định tại điểm 1.2, điểm 1.3 và điểm 1.4 mục này.
4. Thủ tục gia hạn
nộp thuế
4.1. NNT phải
gửi hồ sơ đề nghị gia hạn nộp tiền thuế, tiền phạt tới cơ quan thuế quản lý
trực tiếp. Hồ sơ bao gồm :
- Văn bản đề
nghị gia hạn nộp tiền thuế, tiền phạt theo mẫu số 02/NOPT ban hành kèm theo
thông tư 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính. Trong đó nêu rõ lý do
đề nghị gia hạn nộp thuế, số tiền thuế, tiền phạt đề nghị gia hạn, thời hạn đề
nghị gia hạn, kế hoạch và cam kết việc nộp số tiền thuế, tiền phạt;
- Tài liệu chứng
minh lý do đề nghị gia hạn nộp thuế.
+ Đối với trường
hợp bị thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ thì phải có : Biên bản xác
định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản của cơ quan có thẩm quyền như Hội
đồng định giá do Sở Tài chính thành lập, hoặc các công ty định giá chuyên
nghiệp cung cấp dịch vụ định giá theo hợp đồng, hoặc Trung tâm định giá của Sở
Tài chính ; văn bản xác nhận của chính quyền cấp xã nơi xảy ra sự việc
thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ.
+ Đối với trường
hợp di chuyển địa điểm kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thì phải có Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc di
chuyển địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
4.2. Trong thời
hạn mười ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế của
NNT, cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực tế
khó khăn của NNT để ra văn bản chấp thuận hay không chấp thuận việc gia hạn nộp
thuế.
Văn bản chấp
thuận đề nghị gia hạn nộp thuế theo mẫu số 03/NOPT ban hành kèm theo Thông tư
60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính.
Văn bản không
chấp thuận đề nghị gia hạn nộp thuế theo mẫu số 04/NOPT ban hành kèm theo Thông
tư 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính.
Trường hợp hồ sơ
gia hạn nộp thuế chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn ba ngày làm việc, kể
từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan quản lý thuế phải thông báo bằng văn bản cho
NNT hoàn chỉnh hồ sơ. NNT phải hoàn chỉnh hồ sơ trong thời hạn năm ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được thông báo bổ sung hồ sơ của cơ quan quản lý
thuế ; nếu NNT không hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan quản lý
thuế thì không được gia hạn nộp thuế.
4.3. Đối với
trường hợp đề nghị gia hạn nộp tiền thuế, tiền phạt quy định tại điểm 1.4 mục
này, cơ quan thuế quản lý trực tiếp tiếp nhận hồ sơ xin gia hạn của NNT, sau đó
chuyển hồ sơ xin gia hạn lên cơ quan thuế cấp trên để trình Bộ Tài chính trình
Thủ tướng Chính phủ.
5. Trong thời
gian được gia hạn nộp thuế, NNT không bị phạt hành chính về hành vi chậm nộp
tiền thuế đối với số tiền thuế được gia hạn. Khi hết thời gian gia hạn nộp
thuế, NNT phải nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước theo quy định ; nếu không
nộp thuế thì NNT sẽ bị xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm pháp luật
thuế hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
1. Tiền thuế
được coi là nộp thừa khi
- NNT có số tiền
thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế phải nộp
- NNT có số tiền
thuế được hoàn theo quy định của pháp luật về thuế GTGT
2. NNT có thể
giải quyết số tiền thuế nộp thừa theo các cách sau
- Bù trừ số tiền
thuế nộp thừa với số tiền thuế, tiền phạt còn nợ, kể cả bù trừ giữa các loại
thuế với nhau
- Trừ vào số
tiền thuế phải nộp của lần nộp tiếp theo
- Hoàn trả khi
NNT không còn nợ tiền thuế, tiền phạt
Trường hợp tiền
thuế nộp thừa được để lại trừ vào số tiền thuế phải nộp của lần tiếp theo trong
cùng một loại thuế thì được thực hiện tự động trong hệ thống quản lý của cơ
quan thuế, NNT không phải làm thủ tục bù trừ.
Trường hợp bù
trừ giữa các loại tiền thuế, tiền phạt khác nhau hoặc hoàn thuế thì NNT phải
thực hiện theo thủ tục hoàn thuế, bù trừ thuế theo quy định. Khi bù trừ thuế,
cơ quan thuế ra quyết định hoàn thuế và lệnh thu thuế cho các khoản tiền thuế,
tiền phạt theo thứ tự quy định.
Về chương, loại
khoản, ghi theo mục lục ngân sách của NNT ;
Về mục và tiểu
mục đối với thuế GTGT là :
Mục 014 :
Thuế GTGT
- Tiểu mục
01 : thuế GTGT hàng SXKD trong nước ;
- Tiểu mục
02 : thuế GTGT hàng nhập khẩu (trừ thuế GTGT hàng nhập khẩu qua biên giới
đất liền) ;
- Tiểu mục
03 : thuế GTGT hàng nhập khẩu qua biên giới đất liền ;
- Tiểu mục
04 : thu nợ thuế doanh thu ;
- Tiểu mục
99 : thuế GTGT khác.
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC HÀNH HÀ NỘI
DẠY KẾ TOÁN THỰC HÀNH CẤP TỐC
Mr Thật: 0989.233.284 – 0916.359.238
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét