KHOÁ HỌC KẾ TOÁN THUẾ TỔNG HỢP CẤP TỐC TẠI HÀ NỘI
Hướng dẫn lập tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT (phụ lục 1)
Căn cứ để lập tờ khai 01/GTGT là các
bảng kê, bảng phân bổ và hồ sơ khai thuế bổ sung (nếu có) trong kỳ của NNT.
2. Cách lập tờ khai 01/GTGT được thực hiện
như sau:
Tờ khai phải ghi rõ lập cho kỳ tính thuếtháng, năm nào. Các mã số từ [02] đến [09] ghi
đầy đủ, chính xác theo Tờ khai đăng ký thuế của NNT.
A. Không phát sinh hoạt động mua bán trong
kỳ:
- Mã số [10]: Nếu trong kỳ kê khai không
phát sinh các hoạt động mua bán HHDV thì NNT vẫn phải lập tờ khai và gửi đến cơ
quan thuế. Trên tờ khai, NNT đánh dấu “X” vào ô mã số [10] - Chỉ tiêu A
“Không phát sinh hoạt động mua, bán trong kỳ”.
Khi đánh dấu “X” vào ô mã số
[10], NNT không cần phải điền số 0 vào ô mã số của các chỉ
tiêu phản ánh giá trị và thuế GTGT của HHDV mua vào, bán ra trong kỳ.
B. Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước
chuyển sang
- Mã số [11]- Số thuế GTGT còn được khấu trừ
kỳ trước chuyển sang: số liệu ghi vào mã số này là số thuế đã ghi trên mã
số [43] của Tờ khai thuế GTGT kỳ trước.
Số thuế còn phải nộp không được ghi vào chỉ
tiêu này. NNT nếu có số thuế nộp thiếu kỳ trước thì phải nộp đủ số thuế
còn thiếu vào ngân sách nhà nước.
C. Kê khai thuế GTGT phải nộp ngân sách Nhà
nước
I. Hàng hoá dịch vụ (HHDV) mua vào
1. Chỉ tiêu “HHDV mua vào trong kỳ”
Chỉ tiêu “HHDV mua vào trong kỳ” trên tờ khai
bao gồm các ô phản ánh toàn bộ giá trị HHDV và tiền thuế GTGT của
HHDV NNT mua vào trong kỳ.
- Mã số [12]: Số liệu ghi vào mã số
này là tổng số giá trị HHDV mua vào trong kỳ chưa có thuế GTGT. Số liệu này
được lấy từ số liệu dòng “Tổng giá trị HHDV mua vào” ở phần cuối Bảng kê hoá
đơn, chứng từ HHDV mua vào (mẫu số 01-2/GTGT), không bao gồm giá trị HHDV mua
vào dùng cho dự án đầu tư.
- Mã số [13]: Số liệu ghi vào mã số
này được lấy từ số liệu ở dòng “Tổng thuế GTGT của HHDV mua vào” ở phần cuối
Bảng kê hoá đơn, chứng từ HHDV mua vào (mẫu số 01-2/GTGT), không bao gồm thuế
đầu vào dùng cho dự án đầu tư.
Mã số [14], [15], [16], [17]: Tạm thời chưa
phải ghi.
2. Chỉ tiêu “Điều chỉnh thuế GTGT của HHDV
mua vào các kỳ trước”:
Mã số [18], [19], [20], [21]: Tạm thời chưa
phải ghi.
3. Chỉ tiêu “Tổng số thuế GTGT của HHDV mua
vào”
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số thuế GTGT của
HHDV mua vào trong kỳ của NNT.
- Mã số [22]: Số liệu ghi vào mã số
này được xác định bằng:
Mã số [22] = Mã số
[13]
(Vì mã số [19] và [21] không ghi số liệu).
4. Chỉ tiêu “Tổng số thuế GTGT được khấu trừ
kỳ này”
- Mã số [23] phản ánh tổng số thuế GTGT
được khấu trừ trong kỳ. Cụ thể như sau:
Số liệu ghi vào mã số [23] là số liệu lấy ở
dòng tổng của chỉ tiêu 1 cột 10 trên Bảng kê hoá đơn, chứng từ HHDV mua vào mẫu
số 01-2/GTGT, (không bao gồm thuế GTGT đầu vào dùng cho dự án đầu tư) cộng với
(+) số liệu trên chỉ tiêu 5 - phần B (chỉ tiêu “Thuế GTGT của HHDV mua
vào được khấu trừ trong kỳ”) của Bảng phân bổ số thuế GTGT của HHDV mua vào
được khấu trừ trong kỳ mẫu số 01-4A/GTGT (nếu có) cộng với (+) hoặc trừ với (-)
số liệu của chỉ tiêu 7 - phần B (chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng (+), giảm (-) thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ trong năm”) trên Bảng kê khai điều chỉnh thuế GTGT
đầu vào phân bổ được khấu trừ năm mẫu số 01-4B/GTGT (nếu có, đối với tờ khai
01/GTGT của tháng 3 năm sau).
II. Hàng hoá dịch vụ (HHDV) bán ra
1. Chỉ tiêu “HHDV bán ra trong kỳ”
Chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh số và thuế
GTGT của HHDV bán ra trong kỳ, bao gồm cả HHDV chịu thuế và HHDV không chịu
thuế GTGT. Chỉ tiêu này gồm có:
- Mã số [24]: Số liệu ghi vào mã số
này được lấy từ số liệu của dòng “Tổng doanh thu HHDV bán ra” ở phần cuối Bảng
kê hoá đơn, chứng từ HHDV bán ra mẫu số 01-1/GTGT.
Số liệu ở mã số này cũng được tính bằng:
[24] = [26] + [27]
- Mã số [25]: Số liệu ghi vào mã số
này được lấy từ số liệu của dòng “Tổng thuế GTGT của HHDV bán ra” ở phần cuối
Bảng kê hoá đơn, chứng từ HHDV bán ra mẫu số 01-1/GTGT.
Số liệu ở mã số này cũng được tính bằng số
liệu ghi ở mã số [28].
- Mã số [26]: Số liệu ghi vào mã số
này được lấy từ số tổng của dòng 1, cột 8 trên Bảng kê hoá đơn, chứng từ HHDV
bán ra (mẫu số 01-1/GTGT).
- Mã số [27]: Số liệu ghi vào mã số
này là tổng giá trị HHDV bán ra chịu thuế GTGT trong kỳ của NNT. Số liệu này
được tính bằng:
[27] = [29] + [30]+ [32]
Trong đó:
Mã số [29]: Số liệu được lấy từ số tổng
của dòng 2 cột 8 trên Bảng kê mẫu số 01-1/GTGT
Mã số [30]: Số liệu được lấy từ số tổng
của dòng 3 cột 8 trên Bảng kê mẫu số 01-1/GTGT
Mã số [32]: Số liệu được lấy từ số tổng
của dòng 4 cột 8 trên Bảng kê mẫu số 01-1/GTGT
- Mã số [28]: Số liệu ghi vào mã số
này là tổng số thuế GTGT đầu ra tương ứng với giá trị HHDV bán ra chịu thuế
GTGT đã ghi vào mã số [27]. Số liệu này được tính bằng:
[28] = [31] + [33]
Trong đó:
Mã số [31]: Số liệu được lấy từ số tổng
của dòng 3 cột 10 trên Bảng kê mẫu số 01-1/GTGT
Mã số [33]: Số liệu được lấy từ số tổng
của dòng 4 cột 10 trên Bảng kê mẫu số 01-1/GTGT
2. Chỉ tiêu “Điều chỉnh thuế GTGT của
HHDV bán ra các kỳ trước”:
NNT đã kê khai thuế GTGT phải nộp của các kỳ
trước, sau đó phát hiện ra có sự nhầm lẫn, sai sót thì thực hiện kê khai vào
các chỉ tiêu điều chỉnh của tờ khai thuế GTGT của tháng phát hiện ra sai sót,
nhầm lẫn.
- Trường hợp sự kê khai điều chỉnh dẫn đến
việc tăng số thuế GTGT phải nộp, giảm số thuế GTGT được hoàn, được khấu trừ thì
NNT sẽ kê khai riêng trên bản Giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (mẫu số
01/KHBS) mà không kê khai vào tờ khai mẫu số 01/GTGT.
- Trường hợp sự kê khai điều chỉnh dẫn đến
việc giảm số thuế GTGT phải nộp, tăng số thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn;
Hoặc trong trường hợp tăng số thuế phải nộp, giảm số thuế được khấu trừ, được
hoàn sau:
+ Điều chỉnh giảm thuế GTGT đầu vào do hàng
hoá mua vào để SXKD HHDV chịu thuế GTGT nhưng chuyển sang phục vụ cho hoạt động
SXKD HHDV không chịu thuế GTGT; tài sản cố định đang dùng cho sản xuất kinh
doanh nay chuyển sang phục vụ mục đích khác không phục vụ sản xuất kinh doanh.
+ Điều chỉnh giảm thuế GTGT đầu vào của hàng
hoá mua vào bị tổn thất do thiên tai,
hoả hoạn hoặc bị mất đã tính vào giá trị tổn thất phải bồi thường.
Cách ghi cụ thể trong
trường hợp này như sau:
- Mã số [35]: Số liệu ghi vào mã số
này là tổng số thuế GTGT điều chỉnh tăng trên bảng kê tổng hợp thuế GTGT mẫu số
01-3/GTGT.
- Mã số [37]: Số liệu ghi vào mã số này
là tổng số thuế GTGT điều chỉnh giảm trên bảng tổng hợp thuế GTGT mẫu số
01-3/GTGT cộng với số tiền đã nộp ở bảng kê mẫu số 01-5/GTGT.
- Mã số [34] và [36]: Tạm thời chưa ghi
3. Chỉ tiêu “Tổng doanh thu và thuế
GTGT của HHDV bán ra”:
- Mã số [38]: Số liệu ghi vào chỉ
tiêu này là tổng giá trị HHDV bán ra trong kỳ và được xác định bằng:
[38] = [24]
- Mã số [39]: Số liệu ghi vào mã
số này phản ánh tổng số thuế GTGT của HHDV bán ra trong kỳ và số điều chỉnh
tăng giảm. Số liệu ghi vào mã số này được tính theo công thức:
[39] = [25] + [35] -[37]
III. Xác định nghĩa vụ thuế GTGT phải nộp
trong kỳ:
Các chỉ tiêu trong mục này phản ánh: số thuế
GTGT phải nộp, không phải nộp hay số chưa được khấu trừ hết trong kỳ kê khai.
Đồng thời trong mục này, NNT cũng xác định số thuế chưa khấu trừ hết kỳ này sẽ
đề nghị hoàn thuế hay chuyển sang khấu trừ tiếp vào kỳ sau.
1. Chỉ tiêu “Thuế GTGT phải nộp trong
kỳ”:
Thuế GTGT phải nộp trong kỳ được tính theo
công thức:
Thuế GTGT
phải nộp trong kỳ
|
=
|
Thuế GTGT đầu
ra
|
-
|
Thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ
|
-
|
Thuế GTGT còn
được khấu trừ kỳ trước chuyển sang
|
- Mã số [40]: Số liệu này được
tính theo công
thức :
[40] = [39] - [23]
-[11] ≥ 0
Trường hợp kết quả tính toán của chỉ tiêu
[40] = 0 thì phải ghi số “0” vào kết quả.
NNT phải nộp đủ số thuế phát sinh phải nộp
theo kê khai vào Ngân sách nhà nước, không được sử dụng để bù trừ với số thuế
còn được khấu trừ của kỳ sau.
2. Chỉ tiêu “Thuế GTGT chưa khấu trừ
hết kỳ này”:
- Mã số [41]: Số liệu này được
tính theo công
thức
[41] = [39] - [23] -[11]
< 0
Nếu đã có số liệu để ghi vào chỉ tiêu
[41] thì sẽ không có số liệu ghi chỉ tiêu [40].
3. Chỉ tiêu “Thuế GTGT đề nghị hoàn kỳ
này”
Chỉ tiêu này phản ánh số thuế GTGT chưa được
khấu trừ hết mà NNT đề nghị cơ quan thuế hoàn thuế.
- Mã số [42]: Số liệu ghi
vào chỉ tiêu này là số thuế GTGT mà NNT đề nghị hoàn theo chế độ quy định.
Nếu NNT đã đề nghị hoàn thuế đối với số thuế
chưa được khấu trừ hết trong kỳ thì không được đưa số thuế này vào số thuế được
khấu trừ của kỳ khai thuế tiếp theo.
Khi NNT đã ghi số liệu vào ô mã số [42] thì
phải lập và gửi hồ sơ hoàn thuế theo qui định cho cơ quan thuế để được xét hoàn
thuế.
Trường hợp NNT không ghi số thuế đề nghị hoàn
vào ô mã số [42] của tờ khai thì số thuế còn được khấu trừ này sẽ được chuyển
sang kỳ sau để khấu trừ tiếp. Số liệu này được ghi vào mã số [43] trên tờ khai.
NNT không được lập hồ sơ hoàn thuế đối với số đã chuyển khấu trừ sang kỳ sau.
Chỉ tiêu thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển
kỳ sau được tính theo công thức:
Mã số [43] = Mã số [41] –
mã số [42]
Số liệu này được dùng để ghi vào mã số [11]
của tờ khai thuế GTGT của tháng tiếp theo.
Công ty TNHH Phương Nam có số thuế GTGT phát
sinh trên tờ khai thuế GTGT các tháng 1, 2, 3, 4 năm 2008 như sau:
Giả sử số thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ
trước chuyển sang (mã số 11) tháng 1/2008 bằng 0.
Đơn vị tính: triệu đồng
Tháng
|
Thuế GTGT đầu ra (mã số [39])
|
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
(mã số [23])
|
Thuế GTGT chưa khấu trừ hết kỳ này (mã số [41])
|
Thuế GTGT đề nghị hoàn kỳ này (mã số [42])
|
Thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau (mã số [43])
|
1/2008
|
30
|
100
|
(70)
|
(70)
|
|
2/2008
|
120
|
220
|
(170)
|
(170)
|
|
3/2008
|
200
|
350
|
(320)
|
(320)
|
|
4/2008
|
250
|
150
|
(220)
|
Với số liệu phát sinh như trên, tại Tờ khai
thuế GTGT tháng 3/2008, Công ty TNHH Phương Nam có số thuế GTGT chưa được khấu
trừ hết là 320 triệu đồng. Công ty đủ điều kiện để hoàn thuế theo quy định và
có thể lựa chọn:
- Hoặc đề nghị cơ quan thuế hoàn lại số thuế
chưa khấu trừ hết (Số đề nghị hoàn có thể bằng hoặc nhỏ hơn 320 triệu đồng).
- Hoặc kết chuyển sang khấu trừ tiếp ở kỳ
sau.
Nếu Công ty TNHH Phương Nam đề nghị hoàn cho
số thuế luỹ kế phát sinh âm của các tháng 1, 2, 3/2008 theo quy định thì tại Tờ
khai thuế GTGT tháng 3/2008, Công ty phải ghi vào mã số [42] “số thuế đề nghị
hoàn kỳ này” là 320 triệu đồng (nếu đề nghị hoàn 320 triệu đồng). Sau đó, Công
ty lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi đến cơ quan thuế.
Nếu Công ty TNHH Phương Nam không ghi số thuế
đề nghị hoàn vào mã số [42] Tờ khai thuế GTGT tháng 3/2008 thì số thuế 320
triệu này được chuyển sang khấu trừ tiếp ở kỳ thuế tháng 4/2008 và không được
lập hồ sơ xin hoàn số thuế 320 triệu đồng đã chuyển sang khấu trừ kỳ sau.
Giả sử đến tháng 4/2008, Công ty TNHH Phương
Nam mới đề nghị hoàn thuế, thì Công ty chỉ có thể đề nghị hoàn cho số thuế chưa
được khấu trừ hết của tháng 4 là 220 triệu đồng.
KHOÁ HỌC KẾ TOÁN THUẾ TỔNG HỢP THỰC HÀNH TẠI HÀ NỘI
LỚP HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH CẤP TỐC
Mr Thật: 0989.233.284 – 0916.359.238
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét