TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ TẠI HÀ NỘI
Phương pháp tính thuế TNDN
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất.
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức sau:
Thuế TNDN
phải nộp |
= |
Thu nhập
tính thuế |
x |
Thuế suất
thuế TNDN |
Trường hợp doanh nghiệp nếu có trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ thì thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định như sau:
Thuế TNDN
phải nộp |
=
|
(
|
Thu nhập tính thuế
|
-
|
Phần trích lập quỹ KH&CN
|
)
|
X
|
Thuế suất
thuế TNDN |
Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc loại thuế tương tự thuế thu nhập doanh nghiệp ở ngoài Việt Nam thì doanh nghiệp được trừ số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp nhưng tối đa không quá số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Kỳ tính thuế được xác định theo năm dương lịch. Trường hợp doanh nghiệp áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế xác định theo năm tài chính áp dụng. Kỳ tính thuế đầu tiên đối với doanh nghiệp mới thành lập và kỳ tính thuế cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản được xác định phù hợp với kỳ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán.
- Trường hợp kỳ tính thuế năm đầu tiên của doanh nghiệp mới thành lập kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và kỳ tính thuế năm cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản có thời gian ngắn hơn 03 tháng thì được cộng với kỳ tính thuế năm tiếp theo (đối với doanh nghiệp mới thành lập) hoặc kỳ tính thuế năm trước đó (đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản) để hình thành một kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm đầu tiên hoặc kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm cuối cùng không vượt quá 15 tháng.
- Đơn vị sự nghiệp có phát sinh
hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập
doanh nghiệp (tương ứng với mức thuế suất 25%) sau khi đã thực hiện ưu đãi
miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu có) mà các đơn vị này hạch toán
được doanh thu nhưng không hạch toán và xác định được chi phí, thu nhập
của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính
theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ, cụ thể như sau:
- Đối với dịch vụ: 5%;
- Đối với kinh doanh hàng hoá: 1%;
- Đối với hoạt động khác: 2%. - Doanh nghiệp có doanh thu, chi phí, thu nhập chịu
thuế và thu nhập tính thuế bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng
Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên
ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh
doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế bằng ngoại
tệ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Đối với loại ngoại tệ không
có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam
thì phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với đồng
Việt Nam.ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ TẠI HÀ NỘITRUNG TÂM CHUYÊN ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC HÀNHMr Thật: 0989.233.284 – 0916.359.238
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét